Các phản ứng Xenon_hexaflorua

Phản ứng thủy phân

Xenon hexafluoride thủy phân theo 3 bước, cuối cùng cho ra triôxít xenon:[5]

XeF6 + H2O → XeOF4 + 2 HFXeOF4 + H2O → XeO2F2 + 2 HFXeO2F2 + H2O → XeO3 + 2 HF

XeF6 tương tác như một Axít Lawis, liên kết với 1 và 2 anion F:

XeF6 + F− → XeF−
7XeF−
7 + F− → XeF2−
8

Octafluoroxenate

Muối của các anion octafluoroxenate(VI)(XeF2−
8) rất bền, chỉ phân hủy ở nhiệt độ trên 400oC.[6][7][8] Anion này đã được chứng minh có cấu trúc hình học dạng hình vuông antiprism dựa trên máy đếm tia X phân tích đơn tinh thể muối NO+ của nó, (NO)
2XeF
8.[9] Các muối NatriKali được hình thành trực tiếp từ natri fluoride và kali fluoride:[8]

2 NaF + XeF
6 → Na
2XeF
82 KF + XeF
6 → K
2XeF
8

Tác dụng với muối XêziRubiđi:

CsF + XeF
6 → CsXeF
7RbF + XeF
6 → RbXeF
7

Sau đó nhiệt phân ở nhiệt độ 50 °C và 20 °C để hình thành các muối octafluoroxenate[6][7][8] màu vàng[10] tương ứng:

2 CsXeF
7 → Cs
2XeF
8 + XeF
62 RbXeF
7 → Rb
2XeF
8 + XeF
6

Các muối này bị thủy phân bởi nước, sản phẩm tạo ra có chứa xenonoxy.[8]

Với chất nhận fluoride

Phản ứng với các chất nhận fluoride mạnh như RuF
5[4] và BrF
3·AuF
3[11] để tạo ra cation XeF+
5:

XeF
6 + RuF
5 → XeF+
5RuF−
6XeF
6 + BrF
3·AuF
3 → XeF+
5AuF−
4 + BrF
3